Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một nghĩa vụ tài chính quan trọng đối với cá nhân có thu nhập, góp phần vào nguồn thu ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Việc tính thuế thu nhập cá nhân theo năm giúp người lao động và cá nhân có nguồn thu nhập chủ động trong việc kê khai và nộp thuế đúng quy định. Để tính chính xác số thuế phải nộp, cần hiểu rõ cách xác định thu nhập tính thuế trong bài viết dưới đây của kế toán Thái Phong.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, áp dụng đối với người có thu nhập, yêu cầu họ trích một phần từ tiền lương hoặc các nguồn thu khác để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Loại thuế này không áp dụng cho những người có thu nhập thấp và đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết xã hội, giảm chênh lệch giàu nghèo, đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Giới thiệu tổng quan về thuế TNCN
Thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất, trong đó mức thuế suất phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế cũng như loại thu nhập mà cá nhân nhận được. Những đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm:
- Cá nhân cư trú: Là người đáp ứng điều kiện cư trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành, cụ thể là có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú: Là những người không đáp ứng điều kiện cư trú nêu trên.
Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2007, các đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Đâu là đối tượng nộp thuế TNCN
Cá nhân cư trú là người nộp thuế TNCN
Cá nhân được coi là cư trú và phải nộp thuế TNCN nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Trường hợp 2: Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nhà thuê theo hợp đồng có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người nộp thuế TNCN
Theo khoản 3 Điều 2 Luật Thuế TNCN, cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú. Thông thường, nhóm này bao gồm người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không đủ số ngày lưu trú hoặc không có nơi ở thường xuyên theo quy định.
Bảng biểu thuế thu nhập cá nhân và công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo năm
Để hiểu rõ về cách tính và cách nộp thuế TNCN theo năm, cần tham khảo bảng biểu thuế thu nhập cá nhân theo năm dưới đây:
Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Thu nhập này được tính bằng tổng thu nhập chịu thuế, sau khi trừ đi các khoản đóng góp như:
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (đối với một số ngành nghề bắt buộc).
- Quỹ hưu trí tự nguyện và các khoản giảm trừ khác theo quy định.
Dưới đây là biểu thuế lũy tiến từng phần theo Điều 22 Luật Thuế TNCN 2007:
Bậc thuế | Thu nhập thuế tính theo năm | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | 5 |
2 | 60 – 120 | 10 |
3 | 120 – 216 | 15 |
4 | 216 – 384 | 20 |
5 | 384 – 624 | 25 |
6 | 624 – 960 | 30 |
7 | Trên 960 | 35 |
Thuế suất tăng dần theo mức thu nhập tính thuế, giúp đảm bảo sự công bằng và điều tiết thu nhập trong xã hội.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo năm 2025 theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trước khi áp dụng thuế suất, cần tính thu nhập tính thuế theo công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo năm:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế.
Các khoản giảm trừ gồm:
- Giảm trừ gia cảnh (11 triệu đồng/tháng cho cá nhân, 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc).
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp).
- Quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có).
Sau khi xác định thu nhập tính thuế, áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần theo từng bậc thuế. Để đơn giản hóa tính toán, có thể sử dụng công thức tính thuế rút gọn theo Phụ lục 01/PL-TNCN kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Biểu thuế toàn phần
Biểu thuế toàn phần được áp dụng đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế và quà tặng. Các khoản thu nhập này không áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần mà chịu mức thuế cố định theo từng loại thu nhập.
Tính sao cho đúng
Loại thu nhập thuế | Thuế suất (%) |
Thu nhập từ vốn đầu tư | 5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp | 20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán | 0,1 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
Dựa vào biểu thuế toàn phần, thuế thu nhập cá nhân cho từng nguồn thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân online theo năm như sau:
Nguồn thu nhập | Công thức tính thuế TNCN |
Từ đầu tư vốn | Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế |
Từ chuyển nhượng vốn góp | Thuế TNCN = 20% x Thu nhập tính thuế |
Từ chuyển nhượng chứng khoán | Thuế TNCN = 0,1% x Thu nhập tính thuế |
Từ chuyển nhượng BĐS | Thuế TNCN = 2% x Giá chuyển nhượng |
Từ trúng thưởng | Thuế TNCN = 10% x Thu nhập tính thuế |
Từ bản quyền | Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế |
Từ nhượng quyền thương mại | Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế |
Từ nhận thừa kế, quà tặng | Thuế TNCN = 10% x Thu nhập tính thuế |
Xem thêm: Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN có bị phạt không?
Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế
Nắm vững cách tính thuế thu nhập cá nhân theo năm không chỉ giúp cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế mà còn tối ưu hóa các khoản giảm trừ hợp lý, tránh sai sót trong kê khai và nộp thuế. Đơn vị kế toán Thái Phong cho rằng việc áp dụng đúng biểu thuế và công thức tính thuế sẽ đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, đồng thời góp phần xây dựng một hệ thống thuế minh bạch, công bằng.