5/5 - (100 bình chọn)

Bên cạnh những lợi ích về kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân nhập khẩu cũng cần tuân thủ nhiều quy định pháp luật liên quan, đặc biệt là về thuế. Một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu là: Hàng nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Kế toán Thái Phong thấy rằng việc hiểu rõ quy định về thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng pháp luật mà còn quản lý tốt chi phí và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Thuế GTGT hàng nhập khẩu là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng nhập khẩu là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi đưa hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam. Khoản thuế này được tính dựa trên giá trị hàng hóa nhập khẩu và có thể bao gồm thêm các loại thuế khác như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (đối với một số mặt hàng cụ thể).

hàng nhập khẩu có chịu thuế gtgt

Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 và Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, mọi hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trừ những trường hợp được miễn thuế theo quy định pháp luật.

Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu là các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng trong nước. Ngoài ra, hàng hóa được nhập khẩu từ khu phi thuế quan, khu chế xuất vào thị trường nội địa cũng thuộc diện phải chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, một số hàng hóa thuộc danh mục không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn liên quan sẽ được loại trừ, không áp dụng thuế GTGT khi nhập khẩu.

Điều kiện khấu trừ thuế

Để được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Có chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo quy định (Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ thanh toán qua kho bạc ghi rõ nội dung nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu).
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa nhập khẩu, trừ các trường hợp được thanh toán bằng tiền mặt theo quy định pháp luật.

Căn cứ để kê khai và khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu chính là giấy nộp tiền thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Do đó, nếu trong kỳ kê khai (theo tháng hoặc quý), doanh nghiệp chưa hoàn tất việc nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, thì chưa đủ điều kiện để kê khai và khấu trừ thuế cho số thuế đó.

Cách tính thuế GTGT hàng nhập khẩu

Theo quy định tại Thông tư số 83/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế GTGT theo danh mục hàng hóa nhập khẩu, phần lớn các loại hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Tuy nhiên, một số ít mặt hàng thuộc diện ưu đãi có thể áp dụng mức thuế suất 5%, tùy theo quy định cụ thể tại từng thời điểm. Giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu được xác định theo công thức:

Giá tính thuế GTGT = Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

hàng nhập khẩu có chịu thuế gtgt

Công thức tính thuế GTGT hàng nhập khẩu

Trong đó:

  • Giá nhập tại cửa khẩu là giá CIF (Cost, Insurance, Freight) – tức là giá phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên tại Việt Nam.
  • Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại cửa khẩu × Thuế suất thuế nhập khẩu.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) (nếu có) = (Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu) × Thuế suất thuế TTĐB.
  • Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) = Số lượng hàng hóa tính thuế × Mức thuế tuyệt đối trên mỗi đơn vị hàng hóa (theo biểu thuế quy định).

Lưu ý: Nếu một trong các loại thuế nói trên không thuộc diện áp dụng đối với mặt hàng nhập khẩu cụ thể thì phần chi phí đó được tính bằng 0.

Vấn đề hoàn thuế GTGT

Trường hợp được hoàn thuế

Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, doanh nghiệp có thể được hoàn thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm:

  • Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất hoặc tiêu dùng trong nước, nhưng sau đó không sử dụng, hoặc thay đổi mục đích dẫn đến không thuộc diện chịu thuế GTGT.
  • Nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, trong trường hợp doanh nghiệp chưa có đơn hàng xuất khẩu tại thời điểm nhập khẩu (chưa xác định được hợp đồng xuất khẩu cụ thể).
  • Doanh nghiệp nộp nhầm hoặc nộp thừa số tiền thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu so với số phải nộp thực tế theo quy định.

hàng nhập khẩu có chịu thuế gtgt

Trường hợp nào được hoàn thuế GTGT

Trường hợp không được hoàn thuế

Theo quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành, doanh nghiệp sẽ không được hoàn thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam rồi lại xuất khẩu ra nước ngoài sẽ không được hoàn thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu, vì hàng hóa này không tiêu dùng trong nước – là điều kiện để hoàn thuế trong một số trường hợp nhất định.
  • Trường hợp doanh nghiệp đã có đơn hàng xuất khẩu xác định trước, sau đó mới nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, thì không được hoàn thuế GTGT đầu vào vì được áp dụng hình thức miễn thuế GTGT tại khâu nhập khẩu theo quy định.
  • Doanh nghiệp không xuất trình được giấy nộp thuế, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hoặc tờ khai hải quan hợp lệ sẽ không đủ điều kiện để hoàn thuế GTGT dù thuộc đối tượng có thể hoàn trong các trường hợp thông thường.

Xem thêm: Báo cáo thuế GTGT theo thông tư 80

Bảng tổng hợp công nợ là gì? Giải pháp quản lý công nợ tối ưu

Trong quá trình làm việc, kế toán Thái Phong nhận thấy hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nhìn chung phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định của Luật Thuế GTGT hiện hành, trừ một số trường hợp được miễn hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế. Vậy nên, với câu hỏi “Hàng nhập khẩu có chịu thuế GTGT không?”, thì câu trả lời là CÓ, mong rằng với những chia sẻ trong bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *