Trong quá trình làm việc, người lao động có thể được hưởng nhiều khoản thu nhập ngoài lương cơ bản, bao gồm cả các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên… Trong đó, phụ cấp chức vụ là một khoản phổ biến, đặc biệt đối với người giữ vị trí quản lý, lãnh đạo. Tuy nhiên, một vấn đề pháp lý đặt ra là: phụ cấp chức vụ có tính thuế TNCN không? Bài viết dưới đây Thái Phong sẽ làm rõ quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này, giúp người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định.
Phụ cấp chức vụ là gì?
Trước khi trả lời câu hỏi phụ cấp chức vụ có tính thuế TNCN không, cần hiểu rõ khái niệm phụ cấp chức vụ là gì. Đây là khoản phụ cấp tiền lương được chi trả cho công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cũng như người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước. Mục đích của khoản phụ cấp này là để ghi nhận và bù đắp trách nhiệm quản lý, điều hành mà người lao động đảm nhiệm trong vai trò lãnh đạo, bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên.
Phụ cấp chức vụ là gì?
Trên thực tế, nhiều cá nhân tại các cơ quan, doanh nghiệp vẫn được xếp lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh chuyên môn mà chưa được hưởng lương theo chức danh quản lý. Vì vậy, việc áp dụng phụ cấp chức vụ là cần thiết nhằm phản ánh đúng tính chất công việc và trách nhiệm bổ sung mà người lao động đang đảm đương. Đồng thời, khoản phụ cấp này còn góp phần đảm bảo sự công bằng trong chính sách tiền lương và khuyến khích sự cống hiến trong công tác điều hành, quản lý của đội ngũ lãnh đạo các đơn vị.
Phụ cấp chức vụ có tính thuế TNCN không?
Theo quy định của pháp luật về thuế TNCN, việc phụ cấp chức vụ có tính thuế hay không phụ thuộc vào bản chất và cách chi trả của khoản phụ cấp này. Cụ thể, nếu phụ cấp chức vụ được chi trả kèm theo tiền lương, tiền công và không nằm trong danh mục các khoản được miễn thuế, thì đây được xem là một khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Ngược lại, trong một số trường hợp đặc biệt khi phụ cấp chức vụ được xác định là khoản hỗ trợ không thường xuyên, không mang tính chất tiền lương hoặc mang tính bù đắp đặc biệt theo quy định riêng, thì có thể được miễn thuế TNCN.
Tính thuế TNCN đối với phụ cấp chức vụ
Tuy nhiên, trên thực tế, việc áp dụng miễn thuế đối với phụ cấp chức vụ không phổ biến và phần lớn các khoản phụ cấp này vẫn được tính vào thu nhập chịu thuế. Do đó, để xác định chính xác trường hợp của mình, cá nhân và doanh nghiệp nên tham khảo quy định hiện hành tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế. Như vậy, có thể kết luận rằng phụ cấp chức vụ thông thường là khoản chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ khi có quy định miễn cụ thể từ cơ quan có thẩm quyền.
Cách tính thuế TNCN đối với phụ cấp chức vụ
Căn cứ tính thuế TNCN đối với phụ cấp chức vụ
- Thu nhập chịu thuế: Gồm toàn bộ các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động…; tiền thưởng và các khoản chi khác mang tính chất tiền lương, tiền công.
- Biểu thuế suất lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Mức thuế suất được chia thành 7 bậc, dao động từ 5% đến 35%, tùy theo phần thu nhập tính thuế sau khi giảm trừ.
Công thức tính đơn giản
Công thức tính thuế TNCN phải nộp
Thuế TNCN phải nộp = (Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ) x Mức thuế suất
Trong đó: Tổng thu nhập chịu thuế = Lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ + Các khoản phụ cấp khác (nếu có)
Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng
- Giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN), quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện đủ điều kiện,…
Mức thuế suất áp dụng (theo biểu lũy tiến từng phần):
- 5% cho phần thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng/tháng
- 10% cho phần thu nhập trên 5 đến 10 triệu đồng/tháng
- 35% cho phần thu nhập trên 80 triệu đồng/tháng
Lợi ích của tính thuế TNCN chính xác với phụ cấp chức vụ
Việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đúng và đầy đủ đối với phụ cấp chức vụ không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả cá nhân người lao động và tổ chức, doanh nghiệp. Cụ thể:
- Đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, góp phần minh bạch hóa các khoản thu nhập, bao gồm phụ cấp chức vụ, đảm bảo tuân thủ đúng luật và quy định hiện hành.
- Quản lý tài chính hiệu quả.
- Tối ưu chi phí thuế.
- Việc thực hiện đúng nghĩa vụ thuế thể hiện sự chuyên nghiệp và minh bạch trong quản lý tài chính.
Lợi ích mang lại
Xem thêm: Dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp mới nhất
Tính lương Gross ra Net một cách chuẩn xác
Bài viết trên của kế toán Thái Phong đã trả lời được câu hỏi “Phụ cấp chức vụ có tính thuế TNCN không?”. Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, phụ cấp chức vụ là một trong những khoản thu nhập chịu thuế TNCN, trừ khi có quy định cụ thể được miễn thuế trong một số trường hợp đặc biệt. Do đó, người lao động cần lưu ý khai báo đầy đủ khoản thu nhập này trong hồ sơ quyết toán thuế để tránh các rủi ro pháp lý.