5/5 - (100 bình chọn)

Trong quá trình làm việc, nhiều cá nhân có thể nhận được các khoản thu nhập vãng lai ngoài lương chính. Một trong những thắc mắc phổ biến là liệu thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải kê khai thuế không? Bài viết này của kế toán Thái Phong sẽ giúp làm rõ quy định về thuế đối với khoản thu nhập này theo pháp luật hiện hành.

Thế nào là thu nhập vãng lai?

Hiện nay, các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản liên quan không đưa ra định nghĩa cụ thể về thu nhập vãng lai.

Tuy nhiên, trên thực tế, thu nhập vãng lai có thể được hiểu là khoản tiền nhận được từ tiền lương hoặc tiền công nhưng không phát sinh từ hợp đồng lao động chính thức và không mang tính thường xuyên.

thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không

Thu nhập vãng lai là gì?

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có nộp thuế TNCN

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các tổ chức hoặc cá nhân chi trả tiền công, thù lao cho người lao động không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 10% nếu thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.

thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không

Thu nhập vãng lai có cần nộp thuế không?

Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 2 của cùng Thông tư, thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản như hoa hồng môi giới, nhuận bút, thù lao giảng dạy, biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo và các dịch vụ khác.

Như vậy, thu nhập vãng lai trên 2 triệu đồng sẽ bị khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi chi trả. Ngược lại, thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng không thuộc diện khấu trừ, do đó cá nhân không phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập này.

Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không?

Theo quy định tại mục 2.1 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức hoặc cá nhân chi trả tiền công, tiền lương cho người lao động không ký hợp đồng hoặc có hợp đồng dưới 3 tháng phải khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu khoản thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.

thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không

Kê khai thuế ra sao?

Tuy nhiên, đối với thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng, quy định này không áp dụng mức khấu trừ 10% thuế TNCN. Do đó, cá nhân có thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng sẽ không phải kê khai thuế TNCN.

Hồ sơ và thời hạn kê khai thuế thu nhập vãng lai

Việc kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ của cá nhân có thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ hồ sơ và thời hạn kê khai, đặc biệt với khoản thu nhập vãng lai.

thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải kê khai thuế không

Hồ sơ và thời hạn ra sao?

Hồ sơ

Theo Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, hồ sơ kê khai thuế TNCN bao gồm:

Đối với cá nhân kê khai trực tiếp với cơ quan thuế:

  • Tờ khai quyết toán thuế TNCN (Mẫu số 02/QTT-TNCN – Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).
  • Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN – Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Ngoài ra, tùy từng trường hợp, có thể cần thêm:

  • Hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
  • Chứng từ khấu trừ thuế, tạm nộp thuế trong năm hoặc thuế đã nộp ở nước ngoài.
  • Giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc chứng từ ngân hàng về thuế nộp ở nước ngoài.
  • Tài liệu chứng minh thu nhập từ tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán hoặc từ nước ngoài.

Lưu ý: Nếu kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nhưng chưa đăng ký trước đó, cần bổ sung hồ sơ đăng ký.

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

  • Tờ khai quyết toán thuế TNCN (Mẫu số 05/QTT-TNCN – Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN).
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân tính thuế theo thuế suất toàn phần (Mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN).
  • Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN).

Lưu ý: Nếu cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay, cần lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN (Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN – Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Thời hạn

Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:

  • Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ khi kết thúc năm dương lịch.
  • Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ khi kết thúc năm dương lịch.

Nếu cá nhân có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn thuế nhưng nộp hồ sơ quyết toán muộn hơn thời hạn quy định thì sẽ không bị xử phạt hành chính do nộp chậm. Trong trường hợp ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định, thời hạn nộp sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Xem thêm: Tính thuế TNCN cộng tác viên như nào?

Thu nhập dưới 2 triệu có phải quyết toán thuế không?

Theo quy định hiện hành, thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng từ một đơn vị chi trả không bắt buộc phải khấu trừ thuế tại nguồn. Tuy nhiên, cá nhân có nhiều nguồn thu nhập cần xem xét tổng thu nhập chịu thuế để quyết định việc kê khai thuế. Vì vậy, mong bài viết trên đây của kế toán Thái Phong sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định, từ đó tuân thủ đúng pháp luật và có kế hoạch tài chính hợp lý.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *