Quyết toán thuế là một trong những công việc quan trọng và không thể thiếu đối với doanh nghiệp nhằm đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật về thuế. Tuy nhiên, sau quá trình quyết toán, không ít trường hợp doanh nghiệp phát hiện các sai sót trong hạch toán dẫn đến sự chênh lệch giữa số thuế đã kê khai và số thuế thực tế phải nộp. Chính vì vậy, việc nắm rõ và thực hiện chính xác các bút toán điều chỉnh sau quyết toán thuế không chỉ giúp doanh nghiệp điều chỉnh đúng số liệu mà còn giảm thiểu rủi ro phát sinh từ các khoản thuế bị truy thu hoặc sai sót trong báo cáo tài chính.
Xử lý thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN, thuế TNCN sau quyết toán
Dưới đây là chi tiết các bước điều chỉnh thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN sau khi quyết toán:
Xử lý các loại thuế sau quyết toán
Điều chỉnh thuế GTGT và thuế TNDN sau khi quyết toán
Khi doanh nghiệp có sai sót làm tăng số thuế TNDN phải nộp hoặc giảm số thuế GTGT được khấu trừ, dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp cần thực hiện hạch toán như sau:
- Trường hợp năm trước lỗ (Số dư Nợ TK 4211):
- Ghi Nợ TK 811
- Ghi Có TK 3334: Số thuế TNDN phải nộp bổ sung;
- Ghi Có TK 33311: Số thuế GTGT phải nộp thêm.
Lưu ý: Khoản chi phí này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và cần ghi vào chỉ tiêu [B4] trên tờ khai thuế TNDN.
- Trường hợp năm trước lãi (Số dư Có TK 4211):
- Doanh nghiệp tư nhân:
- Ghi Nợ TK 4211;
- Ghi Có TK 3334: Thuế TNDN bị truy thu;
- Ghi Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp bổ sung.
- Công ty cổ phần:
- Nếu các thành viên chấp nhận tính vào lợi nhuận năm trước:
- Ghi Nợ TK 4211;
- Ghi Có TK 3334, TK 33311.
- Nếu các thành viên không đồng ý tính vào lợi nhuận năm trước:
- Ghi Nợ TK 811;
- Ghi Có TK 3334, TK 33311.
- Các trường hợp khác:
- Nếu giảm số thuế GTGT được khấu trừ mà không làm tăng số thuế phải nộp:
- Ghi Nợ TK 4211;
- Ghi Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ bị giảm.
- Nếu tăng số thuế GTGT được khấu trừ:
- Ghi Nợ TK 33311: Số thuế GTGT được khấu trừ tăng;
- Ghi Có TK 4211: Lợi nhuận tăng.
- Nếu giảm số thuế GTGT đầu ra:
- Ghi Nợ TK 33311: Số thuế GTGT được giảm;
- Ghi Có TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối.
- Nếu giảm số thuế GTGT được khấu trừ mà không làm tăng số thuế phải nộp:
- Nếu các thành viên chấp nhận tính vào lợi nhuận năm trước:
- Doanh nghiệp tư nhân:
Điều chỉnh thuế TNCN sau khi quyết toán
Nếu có phát sinh truy thu thêm thuế TNCN, doanh nghiệp xác định trách nhiệm nộp khoản thuế này thuộc về cá nhân lao động hay doanh nghiệp:
- Trường hợp người lao động trả:
- Ghi Nợ TK 334: Trừ khoản truy thu vào lương nhân viên;
- Ghi Có TK 3335: Thuế TNCN bị truy thu.
- Trường hợp doanh nghiệp trả thay:
- Doanh nghiệp lỗ (Số dư Nợ TK 4211):
- Ghi Nợ TK 811;
- Ghi Có TK 3335.
- Doanh nghiệp lãi (Số dư Có TK 4211):
- Nếu cổ đông chấp nhận tính vào lợi nhuận năm trước:
- Ghi Nợ TK 4211;
- Ghi Có TK 3335.
- Nếu cổ đông chấp nhận tính vào lợi nhuận năm trước:
- Doanh nghiệp lỗ (Số dư Nợ TK 4211):
Hạch toán nộp thuế vào ngân sách nhà nước
Khi nộp các khoản thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước, thực hiện như sau:
- Ghi Nợ TK 33311: Thuế GTGT bị truy thu;
- Ghi Nợ TK 3334: Thuế TNDN phải nộp bổ sung;
- Ghi Nợ TK 3335: Thuế TNCN bị truy thu;
- Ghi Có TK 1111/112: Số tiền đã nộp thuế.
Nếu giảm thuế GTGT được khấu trừ, ngoài việc hạch toán, doanh nghiệp cần điều chỉnh kê khai bổ sung tại chỉ tiêu 37 – “Điều chỉnh tăng” trong tờ khai thuế GTGT hiện tại, theo kết quả thanh tra hoặc kiểm tra thuế.
Xử lý chênh lệch tiền mặt, hàng tồn kho
Xử lý chênh lệch hàng tồn kho
- Trường hợp phát hiện thừa hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, công cụ dụng cụ hoặc tiền mặt (Số thực tế kiểm kê lớn hơn số liệu trên sổ sách)
Khi phát hiện tình trạng thừa hàng hóa hay tiền mặt, doanh nghiệp cần lập biên bản kiểm kê và xác định nguyên nhân. - Nếu do sai sót trong ghi chép hoặc nhầm lẫn trong việc đo đếm:
Doanh nghiệp cần điều chỉnh lại số liệu trong sổ sách kế toán cho đúng thực tế. - Nếu chưa xác định được nguyên nhân và chờ Ban Giám đốc đưa ra phương án xử lý:
Doanh nghiệp sẽ hạch toán như sau:- Nợ TK 156/155/152/153/1111
- Có TK 3381
- Khi Ban Giám đốc đã ra quyết định xử lý:
- Nợ TK 3381
- Có TK 331: Nếu phát hiện hàng hóa thừa do nhà cung cấp giao sai và quyết định mua số hàng thừa.
- Có TK 152/155/156/153: Nếu hàng thừa được trả lại nhà cung cấp.
- Có TK 711: Nếu không thể xác định nguyên nhân và quyết định chuyển số hàng thừa vào thu nhập khác.
- Trường hợp phát hiện thiếu hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, công cụ dụng cụ hoặc tiền mặt (Số thực tế kiểm kê nhỏ hơn số liệu trên sổ sách)
Tương tự trường hợp thừa, khi phát hiện thiếu hụt, doanh nghiệp cần xác minh nguyên nhân và chờ hướng dẫn xử lý từ Ban Giám đốc. - Khi chưa xác định nguyên nhân và chờ xử lý:
Doanh nghiệp sẽ hạch toán như sau:- Nợ TK 1381
- Có TK 156/152/155/153/1111.
- Khi Ban quản lý đã ra quyết định xử lý:
- Nợ TK 1111: Nếu người gây ra sai sót nộp tiền bồi thường.
- Nợ TK 334: Nếu khoản thiếu hụt được khấu trừ từ lương của nhân viên chịu trách nhiệm.
- Nợ TK 632: Nếu phần thiếu hụt được tính vào chi phí giá vốn hàng bán.
- Có TK 1381
Xử lý các trường hợp khác sau quyết toán thuế
Xử lý các trường hợp khác sau quyết toán
– Trường hợp kê khai không đúng quy định
- Khi doanh nghiệp khai các chi phí không được phép trừ khi tính thuế TNDN, dù không được phép, mà vẫn khai vào dẫn đến việc khai sai chi phí được trừ. Trong trường hợp doanh nghiệp đang lỗ qua các năm và số chi phí khai sai nhỏ hơn số lỗ thì cơ quan thuế sẽ không truy thu thuế GTGT hay thuế TNDN, thay vào đó sẽ ra quyết định giảm lỗ của năm được quyết toán.
- Điều chỉnh lỗ: Số lỗ bị giảm sau quyết định thanh tra sẽ không yêu cầu doanh nghiệp hạch toán gì trong sổ sách. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần theo dõi riêng khoản lỗ bị giảm để làm căn cứ chuyển lỗ cho các năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ không vượt quá 5 năm kể từ năm sau năm phát sinh lỗ.
– Trường hợp bị phạt vi phạm hành chính và chậm nộp thuế
- Khai sai dẫn đến thiếu thuế phải nộp:
Nếu doanh nghiệp khai sai dẫn đến thiếu thuế phải nộp, sẽ bị phạt theo Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Mức phạt sẽ là 20% của số tiền thuế bị truy thu. - Khai sai nhưng không dẫn đến nộp thiếu thuế:
Trong trường hợp này, phạt sẽ theo Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với các mức phạt như sau:- Từ 500.000 đến 1.500.000 đồng nếu khai sai, khai thiếu nhưng không liên quan đến nghĩa vụ thuế.
- Từ 1.500.000 đến 2.500.000 đồng nếu khai sai các chỉ tiêu trên tờ khai, nhưng không liên quan đến nghĩa vụ thuế.
- Từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng nếu khai sai, thiếu các chỉ tiêu liên quan đến nghĩa vụ thuế.
- Tiền chậm nộp:
Nếu bị truy thu thêm thuế GTGT, TNDN, doanh nghiệp sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp. Mức chậm nộp là 0.03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế bị truy thu (theo Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC).
– Hạch toán tiền phạt và tiền chậm nộp
Khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tiền chậm nộp, doanh nghiệp cần ghi nhận vào chi phí khác của năm nhận quyết toán:
- Hạch toán tiền phạt:
- Nợ TK 811: Số tiền phạt hành chính hoặc tiền chậm nộp
- Có TK 3339: Các khoản phạt phải nộp
- Khi nộp tiền phạt vào NHNN:
- Nợ TK 3339: Tiền phạt và tiền chậm nộp
- Có TK 1111/1121: Số tiền nộp cho ngân sách nhà nước
Lưu ý rằng, khi quyết toán thuế TNDN, các khoản tiền phạt này sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Xem thêm: Hạch toán kế toán dịch vụ cùng Thái Phong
Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán doanh nghiệp
=> Việc thực hiện các bút toán điều chỉnh sau quyết toán thuế đòi hỏi sự tỉ mỉ và hiểu biết sâu sắc về pháp luật thuế và kế toán.Vì vậy, để đảm bảo các bước điều chỉnh được thực hiện chính xác và hợp lý, doanh nghiệp có thể tìm đến Kế toán Thái Phong – đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ kế toán và thuế. Với kinh nghiệm và chuyên môn, Kế toán Thái Phong sẽ hỗ trợ doanh nghiệp xử lý các vấn đề liên quan đến thuế và kế toán một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật.