Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ tài chính mà cá nhân có thu nhập phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Đối với cộng tác viên – những người làm việc tự do, không có hợp đồng lao động dài hạn, việc tính và khấu trừ thuế TNCN có những quy định riêng. Cùng kế toán Thái Phong tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân cộng tác viên có phải đóng không trong bài viết dưới đây.
Giới thiệu về CTV
Cộng tác viên (CTV) là người làm việc tự do, không bị ràng buộc bởi thời gian và địa điểm cố định. CTV thường hợp tác với doanh nghiệp, tổ chức để thực hiện các công việc theo yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định.
Tìm hiểu về CTV
CTV có thể chủ động sắp xếp thời gian làm việc theo nhu cầu cá nhân, không bị gò bó bởi quy định giờ giấc của công ty. Thu nhập phụ thuộc vào năng lực, số lượng công việc hoàn thành và thỏa thuận với doanh nghiệp. Cùng với đó là có cơ hội học hỏi, tích lũy kinh nghiệm từ nhiều dự án khác nhau, giúp phát triển chuyên môn và nâng cao giá trị bản thân.
Tuy nhiên CTV thu nhập không ổn định do phụ thuộc vào khối lượng công việc thực hiện. Và không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế hay nghỉ phép như nhân viên chính thức.
Cộng tác viên có phải quyết toán thuế TNCN không?
Quy định khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cộng tác viên được quy định theo Thông tư 111/2013/TT-BTC. Nếu bạn là cộng tác viên và nhận thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, công ty phải khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho bạn.
HD CTV phải đóng thuế TNCN không?
Trong trường hợp bạn chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc diện bị khấu trừ 10% và ước tính tổng thu nhập sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, bạn có thể làm cam kết theo mẫu quy định. Khi có cam kết này, công ty sẽ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN của bạn. Tuy nhiên, bạn phải có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.
Khi đóng thuế TNCN thì cá nhân làm phải cam kết phải chịu trách nhiệm về tính trung thực. Nếu có gian lận, sẽ bị xử lý theo Luật quản lý thuế. Cuối năm, công ty vẫn phải tổng hợp danh sách các cá nhân chưa bị khấu trừ thuế và báo cáo cơ quan thuế.
Cách quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên
Vậy cộng tác viên có phải quyết toán thuế TNCN không là câu hỏi rất được quan tâm. Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ, vậy hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không?
- Bên cung ứng dịch vụ: Cộng tác viên (CTV).
- Bên thuê dịch vụ: Doanh nghiệp, tổ chức trả tiền công cho CTV.
Khấu trừ thuế TNCN đối với cộng tác viên
Theo điểm i khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế TNCN trên thu nhập của CTV khi:
- CTV có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
- CTV không được tính giảm trừ gia cảnh trong trường hợp này.
Cách quyết toán thuế TNCN cho CTV
Các trường hợp tính thuế TNCN với CTV
Trường hợp 1: Thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần hoặc/tháng thì không cần khấu trừ thuế TNCN. Khi trả lương, kế toán cần chuẩn bị:
- Hợp đồng cộng tác viên.
- Phiếu chi lương, bảng chấm công (nếu có).
- Bản sao CMND/CCCD.
- Không cần làm cam kết 02/CK-TNCN (vì thu nhập chưa đến mức nộp thuế).
Trường hợp 2: Thu nhập từ 2 triệu đồng/lần hoặc/tháng trở lên tth khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả lương.
Nếu cá nhân có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc diện khấu trừ 10% và tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức nộp thuế, CTV có thể làm cam kết 02/CK-TNCN gửi doanh nghiệp để tạm thời chưa bị khấu trừ thuế.
Lưu ý khi khấu trừ thuế TNCN
- Khi doanh nghiệp khấu trừ thuế 10%, phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế nếu cá nhân yêu cầu.
- Doanh nghiệp có thể cấp chứng từ theo từng lần hoặc tổng hợp một bản chứng từ cho nhiều lần khấu trừ trong năm.
- Cuối năm, doanh nghiệp phải lập danh sách cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế theo mẫu 05-2BK-TNCN và nộp cho cơ quan thuế.
Lưu ý kê khai thuế đối với CTV thời vụ
Căn cứ theo Công văn 4389/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương khi quyết toán thuế TNCN cần lưu ý các trường hợp sau:
Trường hợp có thu nhập vãng lai từ nơi khác (tối đa 10 triệu đồng/tháng) và đã bị khấu trừ thuế 10%: Nếu cá nhân không có yêu cầu, có thể không cần quyết toán với phần thu nhập này. Điều kiện áp dụng là:
- Đã bị khấu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn.
- Thu nhập vãng lai từ các nơi khác không quá 10 triệu đồng/tháng.
- Có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên với một đơn vị chính.
Trường hợp tổng thu nhập trong năm không quá 120 triệu đồng và có thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần: Nếu thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần và chưa bị khấu trừ thuế 10%, khoản này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán cuối năm. Trong đó cần đáp ứng các điều kiện như:
- Tổng thu nhập trong năm không quá 120 triệu đồng.
- Có khoản thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần chưa bị khấu trừ thuế.
- Cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Một số lưu ý quan trọng
Xem thêm: Phụ cấp tiền điện thoại có tính thuế TNCN
Thu nhập dưới 2 triệu có phải quyết toán thuế không?
Việc tuân thủ các quy định về thuế TNCN không chỉ giúp cộng tác viên đảm bảo quyền lợi hợp pháp mà còn tránh các rủi ro pháp lý liên quan đến việc kê khai và nộp thuế. Bằng cách nắm rõ quy định, chủ động trong việc làm cam kết hoặc quyết toán thuế, cộng tác viên có thể tối ưu hóa thu nhập và thực hiện nghĩa vụ tài chính một cách minh bạch, đúng pháp luật. Mong rằng những chia sẻ ở trên của kế toán Thái Phong sẽ hữu ích cho việc kế toán các loại thuế của bạn.