Trong thời điểm hiện tại, ta nhận ra rằng, báo cáo kế toán tài sản cố định được nhắc như là một trong các thành phần có vai trò thiết yếu của tư liệu sản xuất. Tài sản cố định giữ tỷ trọng cao nhất trong giá trị sản xuất công nghiệp. Cũng chính vì vậy việc kế toán tài sản cố định cũng ngày càng được chú trọng. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn những người không nắm vững quy trình quản lý tài sản cố định cũng như một số vấn đề liên quan về nội dung trên. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ kiến thức về qui trình quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp. 

> Xem thêm: Hoàn thiện sổ sách kế toán cuối năm hiệu quả

báo cáo kế toán tài sản cố định

 

 

Quy trình quản lý báo cáo kế toán tài sản cố định

 Ta hiểu về quản lý tổng tài sản ổn định trong công ty như sau: 

Báo cáo kế toán tài sản cố định trong công ty được hiểu căn bản không chỉ là các hoạt động của kế toán mà nó có liên quan với nhau. 

 Dựa trên những quy định hiện nay để kế toán tài sản cố định đối với tất cả tài sản cố định trong công ty sẽ luôn cần thiết phải có bộ hồ sơ riêng biệt (bộ hồ sơ này sẽ bao gồm biên bản bàn giao tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định cùng một số chứng từ và giấy tờ pháp lý có liên quan) . Mỗi một tài sản cố định đều sẽ cần phải được liệt kê, đánh dấu và có mã vạch riêng biệt, tất cả những tài sản cố định trên đều cần được theo dõi chi tiết theo các khu vực ghi tài sản cố định cụ thể và được phản ánh trong sổ quản lý tài sản cố định.

Quy trình báo cáo kế toán tài sản cố định

Nội dung

Bước thứ nhất là những chủ thể sẽ phải quyết toán chi tiết tài sản cố định, việc làm đó bao gồm: 

 + Những hoạt động tìm kiếm và tập hợp tất cả giấy tờ liên quan của tài sản cố định. 

 Những chứng từ trên sẽ bao gồm từng biên bản riêng biệt như biên bản nghiệm thu, quyết toán, giao nhận, kiểm đếm, xếp hạng và bảng tính phân phối giá trị tài sản cố định.

 Cụ thể các chứng từ sẽ được ghi theo từng dòng như sau: Văn bản giao nhận tài sản cố định theo mẫu số 01 – TSCĐ. Biên bản bàn giao dựa theo mẫu số 02 – TSCĐ. Biên bản nghiệm thu tài sản cố định đã hoàn thành căn cứ trên mẫu số 03 – TSCĐ. Biên bản đánh giá lại tài sản cố định dựa theo mẫu 05 – TSCĐ. Bảng tính toán và phân phối giá trị tài sản cố định dựa trên mẫu số 06 – TSCĐ. 

> Xem thêm: Nguyên tắc lập báo cáo tài chính mà bạn cần biết

báo cáo kế toán tài sản cố định

 + Thực hiện quản lý lao động: 

Theo dõi lao động tại nơi làm việc, đối với từng người ở mỗi phòng ban, phân xưởng sản xuất khác nhau sẽ có bảng quản lý khác nhau và độc lập. Điều này cũng sẽ giúp hạn chế thiệt hại cho tài sản cố định đến mức độ thấp nhất, thông qua việc tác động nhằm nâng cao ý thức pháp luật về quản lý tài sản doanh nghiệp của những cán bộ công nhân viên. 

 Ở chỗ làm việc và nơi tiến hành quản lý tài sản cố định. Việc mà chủ thể là người trực tiếp giám sát tài sản cố định nhằm mục tiêu để biết rõ nghĩa vụ sử dụng vốn và quản lý tài sản đã góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động cũng như ý thức của mỗi cá nhân về tài sản. Còn ở nơi dùng nhiều bộ phận và các phân xưởng thì sẽ được sử dụng hồ sơ tài sản cố định của từng phòng ban đó để quản lý ở trong lĩnh vực kinh doanh riêng. 

+ Theo dõi tình hình kinh doanh giảm sút, tổn thất và khấu hao tài sản cố định: 

 Các chủ thể là những người lãnh đạo sẽ có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh giảm sút, hao mòn tài sản cố định của cả hệ thống công ty nhằm thực hiện mục tiêu qua đó sẽ kịp thời chấn chỉnh, xử lý khi có vấn đề xảy ra. 

 Kế toán tăng trừ công nợ trong doanh nghiệp:

 + Tăng vốn: 

 Trong trường hợp các tài sản cố định trong công ty tăng bởi vì doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua mới, nhận thêm cổ phần hay sự luân chuyển vốn từ bên trên đến doanh nghiệp đó hoặc cũng như là do sáp nhập nhằm đạt mục tiêu có thể xây dựng cơ sở bản báo cáo hoặc để phục vụ việc xem xét lại tài sản cố định. Trong tình huống này, các chủ thể là những người buộc phải báo cáo và được căn cứ trên những số dư tương ứng là 211 – TSCĐ hữu hình; Tài khoản 212 – Tài sản cố định vay tài chính; Tài khoản 213 – Tài khoản cố định vô hình. 

Sau đó kế toán viên sẽ căn cứ trực tiếp vào trong các hoá đơn có liên quan để tiến hành viết như là: 

 Nợ 211, 212, 213 – phần nguyên giá. 

 Nợ 1332 – Thuế giá trị gia tăng của công ty đã được hoàn. 

 Có 111, 112, 331. .. Áp dụng cho bất động sản mua mới kèm theo chi phí chuyển nhượng. 

 Có 411 đối với loại tài sản là chuyển nhượng cổ phần.

 Có 136 nếu là trường hợp điều chuyển từ cơ quan tuyến trên

 Có 241 nếu là trường hợp XDCB chuyển tiếp. 

> Xem thêm: Dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm

báo cáo kế toán tài sản cố định

 + Giảm vốn: 

Khi tài sản cố định ở trong công ty giảm thì đối với một số loại này, các chủ thể là những người quản lý sẽ có nghĩa vụ cần được thiết lập lại giấy tờ gốc cho đầy đủ tính hợp pháp. Ngoài một số loại tài sản đã liệt kê như ở phía trên, thì chủ thể là người kế toán viên cũng có thể sử dụng tài khoản 711 – Những nguồn thu nhập hợp pháp và tài khoản 811 – Các chi phí phát sinh khác với mục tiêu để báo cáo tài sản cố định. 

Kế toán thanh lý công nợ: 

 + Tài khoản không dùng vào mục đích khác để tiến hành ghi hao mòn tài sản cố định là tài khoản 214 với cách tính như trên: 

 Bên Không: Hao mòn tài sản cố định giảm. 

 Bên Có: Hao mòn tài sản cố định tăng.

+ Tuỳ thuộc theo mục đích hoạt động của doanh nghiệp mà áp dụng việc tính khấu hao vốn cho vay được chuẩn xác nhất. Ví dụ nếu tài sản cố định là chi phí xây dựng sẽ ghi:

 Nợ TK 641, 642, 627,241, 632. ..

 Có TK 214

 Nếu TSCĐ sử dụng cho mục đích sinh hoạt công cộng sẽ ghi:

 Nợ TK 353, 466. .. 

 Có TK 214 

 Nếu TSCĐ chưa từng dùng hay đang không hoạt động mà đợi bán thì ghi: 

 Nợ TK 811 

 Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ 

 – Kế toán sửa chữa tài sản cố định: 

 Khi tài sản cố định được dùng trực tiếp cho các mục đích khác thì việc hỏng hóc, mất mát là khó tránh khỏi. Khi ấy, tuỳ theo mức độ hư hại của sản phẩm để phục vụ mục tiêu mà thực hiện thay thế. 

 + Tài sản cố định liên tục được thay thế 

 Đây là các tài sản cố định quan trọng cần thiết để tiến hành sửa chữa, cải tạo và bảo trì thường xuyên với mục tiêu có thể đảm bảo thời gian sử dụng. Thường do tính chất và kích thước hư hỏng của tài sản cố định nó sẽ nhỏ nên phí tổn sẽ phải trừ trực tiếp vào giá thành sản xuất của tài sản cố định đó. Khi đó được tính: 

 Nợ TK 627,641, 642 

 Nợ TK 242 

 Nợ TK 1331 

 Có TK 111,112. .. 

+ Tài sản cố định sửa chữa: 

 Tài sản cố định nâng cấp là các Tài sản cố định khi đã gây ra hỏng hóc lớn phải có thời gian và chi phí để khắc phục. Tài khoản đang hoạt động gọi là tài khoản 241 với cách tính như sau: 

 Nợ TK 2413 – Kế toán TSCĐ 

 Có những tài khoản từ 111, 112, 152, 242. .. 

> Xem thêm: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp Hải Phòng

báo cáo kế toán tài sản cố định

 Để đạt mục tiêu có thể người quản lý được thì mỗi chủ thể sẽ cần nắm bắt vững qui trình kế toán tài sản cố định trong DN đã liệt kê chi tiết ở trên.

Trên đây là tìm hiểu báo cáo kế toán tài sản cố định của chúng tôi. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích. Đừng quên truy cập website https://thaiphonggroup.com/ hoặc liên hệ với hotline 090.6151.768 của chúng tôi để nhận thông tin về những sản phẩm mới nhất nhé. Đồng thời, quý khách hàng có thể ghé thăm công ty chúng tôi tại địa chỉ: Tầng 2 – SH508 San Hô, KĐT Vinhomes Marina – đường Võ Nguyên Giáp, P. Vĩnh Niệm, Q.Lê Chân, TP.Hải Phòng. Kế toán Thái Phong luôn đặt chất lượng dịch vụ lên hàng đầu. Thái Phong rất hân hạnh được hợp tác và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng nhất nhằm đem đến sự hài lòng cho khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *