Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các trung tâm giáo dục và đào tạo, thường băn khoăn về việc học phí có thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế mà còn liên quan trực tiếp đến kế hoạch tài chính và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy, học phí có phải nộp thuế TNDN không? Hãy cùng kế toán Thái Phong tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây.
Học phí có phải nộp thuế TNDN không?
Việc học phí có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không là thắc mắc chung của nhiều người. Theo hướng dẫn tại Mục 2 Công văn số 7686/BTC-CST ngày 12/6/2017 của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, quy định rõ về nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu của các đơn vị này.
Cụ thể, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không phải nộp thuế TNDN đối với học phí nếu khoản thu này nằm trong phạm vi khung giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành và chưa bao gồm đầy đủ các chi phí phát sinh.
Nộp thuế TNDN có áp cho học phí không?
Quy định này áp dụng cho học phí tại các bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập, trung học phổ thông công lập, cũng như các cơ sở giáo dục đại học công lập và giáo dục nghề nghiệp công lập. Đối với hệ đào tạo đại trà trong các cơ sở giáo dục này, học phí không thuộc diện chịu thuế TNDN khi đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ giáo dục và đào tạo khác như đào tạo tại chức, liên doanh, liên kết, đào tạo chất lượng cao, bồi dưỡng ngắn hạn hoặc các dịch vụ xã hội hóa, thì khoản thu từ các hoạt động này sẽ phải nộp thuế TNDN theo quy định hiện hành. Ngoài ra, các hoạt động kinh doanh bổ trợ như dịch vụ ký túc xá, nhà sách, sân thể thao, ăn uống, trông xe, bán sản phẩm thực hành, gia công sản xuất hay nghiên cứu khoa học theo hợp đồng cũng thuộc diện chịu thuế TNDN.
Căn cứ pháp lý chịu thuế TNDN của học phí
Việc xác định thuế GTGT đối với học phí dựa trên các quy định pháp luật hiện hành về thuế GTGT, cụ thể là Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Theo khoản 13, Điều 4 của Thông tư này, các hoạt động giáo dục và đào tạo thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Việc này bao gồm các lĩnh vực như dạy ngoại ngữ, tin học, múa, hát, hội họa, âm nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ, cũng như đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn nghề nghiệp. Ngoài ra, các khoản thu như tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh, và các khoản thu hộ, chi hộ từ bậc mầm non đến trung học phổ thông cũng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Căn cứ TT 219/2013/TT-BTC
Bên cạnh đó, các khoản thu liên quan đến chi phí chỗ ở nội trú của học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục cũng được miễn thuế GTGT. Tuy nhiên, đối với một số dịch vụ liên quan đến bán trú, cơ quan thuế sẽ xác định cụ thể từng loại chi phí để hướng dẫn kê khai thuế theo đúng quy định. Các khoản này có thể bao gồm tiền chăm sóc bán trú (chăm sóc học sinh trong giờ nghỉ trưa), tiền chỗ ở bán trú (chi phí sử dụng cơ sở vật chất phục vụ bán trú) và các chi phí phát sinh khác liên quan đến dịch vụ bán trú.
Hạch toán thuế TNDN hiện hành
Khi thực hiện nộp thuế TNDN các đơn vị giáo dục cần thực hiện công tác hạch toán như thế nào?
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý
Mỗi quý, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp và ghi nhận bút toán:
- Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán
Hạch toán thuế TNDN
Khi doanh nghiệp thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN), kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Hạch toán thuế TNDN cuối năm
Trường hợp 1: Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số đã tạm nộp trong năm, doanh nghiệp cần ghi bổ sung chi phí thuế:
- Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp 2: Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số đã tạm nộp, doanh nghiệp cần điều chỉnh giảm chi phí thuế:
- Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Phát hiện sai sót thuế năm trước cần hạch toán
Nếu phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến số thuế TNDN của các năm trước, doanh nghiệp cần điều chỉnh vào chi phí thuế TNDN của năm phát hiện sai sót:
Trường hợp ghi tăng chi phí thuế do sai sót:
- Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp ghi giảm chi phí thuế do sai sót:
- Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh như sau:
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có (phát sinh chi phí TNDN):
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có (giảm chi phí TNDN):
- Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Xem thêm: Phân bón có phải là đối tượng áp thuế GTGT hay không?
Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Khái niệm, quy định kế toán và cách hạch toán
Như vậy, việc học phí có phải nộp thuế TNDN không phụ thuộc vào loại hình cơ sở giáo dục, chính sách ưu đãi thuế và quy định pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng và tối ưu hóa chi phí. Nếu còn thắc mắc, bạn có thể liên hệ với đơn vị kế toán Thái Phong để được giải đáp thắc mắc nhé!